CHÍNH
PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 20/2008/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2008
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh,
đời sống nhân dân.
Nghị định này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài có phản ánh, kiến nghị.
3. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định
của pháp luật có phản ánh, kiến nghị.
4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà
nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ,
không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có
sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
.........Chương 2:
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi
chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp pháp.
5. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
7. Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được
thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong
những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ)
của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã
công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên
hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh,
kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể.
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua
một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến
- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến
công khai trên trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
...............Chương 3:
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước.
2. Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan
hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 9. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn
bản, điện thoại, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải
tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định
tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định
tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này;
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh kiến nghị tới cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ
quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý
của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ
quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của
pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những
phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu
lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức
phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến.
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập Phiếu lấy ý kiến.
d) Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
e) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại.
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới
cấp có thẩm quyền xử lý.
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định
của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức hoặc bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị.
2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, kết nối mạng máy tính điện tử và thiết
lập địa chỉ website, email.
3. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa chỉ email theo quy định tại Điều 13 Nghị định
này.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy
trình quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về quy
định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về
tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được trình bày với các cơ quan hành chính nhà
nước một cách rõ ràng, trung thực, có căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Nghị định
này.
Điều 13. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư
tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện
việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (Website Chính phủ) hoặc
Trang tin điện tử (website) do Thủ tướng Chính phủ chỉ định.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa
chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ emaii thực
hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử (website) của
Bộ, cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính
trực thuộc Bộ, cơ quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa
chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực
hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử (website) của
cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính trực
thuộc.
4. Ngoài hình thức công khai nêu trên, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng các hình thức công khai
khác tùy theo điều kiện từng cơ quan.
Chương 4:
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 14. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy
định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực
hiện không đúng quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ
những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để
nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm
quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến
nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định
của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 15. Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị lựa chọn
một trong các hình thức sau để xử lý:
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
huỷ bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
quản lý nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong xử lý
phản ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm:
a) Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính
thuộc thẩm quyền quyết định của những cơ quan này.
c) Đề nghị Thủ tướng Chỉnh phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thực hiện những quy định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trong xử
lý phản ánh, kiến nghị
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 16 Nghị định này, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ còn có trách nhiệm:
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền xử lý những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu
chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ
quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được
về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý, nhưng cá nhân,
tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành:
a) Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 19. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của
cơ quan.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác.
Chương 5:
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 20. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính thống nhất trong toàn quốc.
b) Công bố công khai cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (Website Chính
phủ).
c) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh kiến
nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc quản lý, công khai và khai
thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử này.
Điều 21. Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước
bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc
phạm vi quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc nhận, xử
lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho
các cơ quan này.
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả
thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Văn phòng Chính phủ, của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Thủ tướng chính phủ.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem
lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp với các tiêu chí quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Nghị định này được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy
định tại Nghị định này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2006 hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Văn phòng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Nguồn:
http://vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/2001_to_2010/2008/200802/200802140002
Copyright © 2009 by Bauxite Việt Nam International
http://bauvinal.info.free.fr
|